Các khoản chi phí tiền lương, tiền thưởng cho người lao động được cho vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN khi: Được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại: Quy chế tiền lương, tiền tưởng, phụ cấp cho người lao động của DN hoặc trên Hợp đồng lao động.
>>>Có thể bạn quan tâm: Dịch vụ làm cho báo cáo tài chính cuối năm
Sau đây trungtamdaotaoketoan xin chia sẻ Mẫu quy chế tiền lương tiền thưởng, phụ cấp cho người lao động để các bạn tham khảo:
công ty KẾ TOÁN THIÊN ƯNG | cùng HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
---------------- | Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc |
Số: 028/QĐ-KTTU | ------oOo------ |
Hà Nội, Ngày 01tháng 01 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
(V/v: Quy chế lương thưởng, phụ cấp và chế độ cho cán bộ, CNV)
- Căn cứ chứng nhận đăng ký marketing số:…… ;
- Căn cứ vào điều lệ hoạt động của Cty …… …
- Căn cứ vào tình hình hoạt động thực tế của Công ty;
QUYẾT ĐỊNH
CHƯƠNG I: các QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Mục đích
- Việc trả lương, trả thưởng cho từng cá nhân, từng bộ phận, nhằm khuyến khích người lao động làm cho việc, hoàn thành tốt công việc theo chức danh và đóng góp quan trọng vào việc hoàn thành kế hoạch chế tạo buôn bán của doanh nghiệp. đảm bảo đời sống cho CNV doanh nghiệp yên tâm công tác, đáp ứng được mức sống cơ bản của CNV công ty. Thực hiện theo đúng quy định của pháp luật lao động về lương thưởng và các chế độ cho người lao động.
Điều 2: Căn cứ theo:
- Căn cứ Luật Doanh nghiệp - Luật số 68/2014/QH13;
- Căn cứ Luật làm việc - Luật số 38/2013/QH13.
- Căn cứ Nghị định Số 103/2014/NĐ-CP.
- Căn cứ Nghị định số 49/2013/NĐ-CP.
- Căn cứ vào điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty Kế toán Thiên Ưng.
- Căn cứ vào biên bản họp Hội đồng quản trị ngày 01/01/2015 về việc thông qua quy chế trả lương, thưởng của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào chức năng, quyền hạn của Giám đốc công ty.
Điều 3: những nguyên tắc trả lương
3.1: Nguyên tắc chung
một. Quy chế trả lương, thưởng cần được sự thống nhất của Ban chấp hành công đoàn cơ sở trong việc xây dựng, sửa đổi bổ sung và giám sát thực hiện.
2. những nội dung quy định trong quy chế này mang hiệu lực đề cập từ ngày được Sở Lao động – Thương binh xã hội TP Hà Nội thừa nhận, bãi bỏ những quy định trước đây trái sở hữu quy chế này.
3. doanh nghiệp vận dụng Nghị định Số 103/2014/NĐ-CP Quy định mức lương tối thiểu vùng, Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14/05/2013 của Chính phủ và Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống bảng lương, thang lương và phụ cấp lương của các doanh nghiệp Nhà nước để xếp lương cơ bản cho người lao động.
4. Trong số đông ví như chưa quy định trong quy chế này sẽ thực hiện quy định của Nhà nước về chính sách tiền lương, tiền công.
3.2. Nguyên tắc phân phối :
1. Việc phân phối tiền lương, gắn ngay tắp lự sở hữu năng suất đảm bảo, hiệu quả cung ứng buôn bán của công ty và những cá nhân người lao động theo đúng quy định của Nhà nước.
2. Việc trả lương cho người lao động căn cứ vào kết quả phân phối buôn bán chung của đơn vị và mức độ đóng góp của người lao động theo nguyên tắc làm nhiều hưởng đa dạng, khiến ít hưởng ít, làm cho công việc gì, chức vụ gì hưởng lương theo công việc đó, chức vụ ấy. lúc thay đổi công việc , thay đổi chức vụ thì hưởng lương theo công việc mới, chức vụ mới.
3. khi kết quả sản xuất marketing nâng cao lên thì tiền lương của người lao động tăng theo hiệu quả thực tế phù hợp có Quỹ tiền lương thực hiện được giám đốc phê duyệt.
Điều 4: Đối tượng áp dụng
- Quy chế này được áp dụng cho đa số người lao động khiến cho việc theo hợp đồng tại công ty Kế toán Thiên Ưng.
CHƯƠNG II : HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG:
một. Phân loại:
- Trả lương theo THỜI GIAN: là hình thức trả lương cho người lao động, căn cứ ngày làm cho việc thực tế của tháng. Lương thời gian áp dụng cho nhân viên văn phòng và CNV khiến cho việc hành chánh tại các bộ phận khác.
- Trả lương SẢN PHẨM: là hình thức trả lương cho người lao động, căn cứ vào số lượng, uy tín sản phẩm khiến cho ra.
- Trả lương KHOÁN: là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và đảm bảo công việc buộc phải hoàn thành. Mức lương khoán áp dụng cho những cấp quản lý của doanh nghiệp.
- Mức lương THỬ VIỆC: 85% lương tối thiểu của doanh nghiệp.
2. bí quyết tính lương của các hình thức trả lương:
2.1. Tính lương sản phẩm :
- Lương sản phẩm của người lao động dựa trên số lượng sản phẩm đạt chất lượng và đơn giá sản phẩm của người lao động.
- Đơn giá sản phẩm do Trưởng bộ phận chế tạo duyệt. ví như cung cấp mã hàng mới thì đơn giá sản phẩm được nhân thêm 20 %.
- Số công đọan sử dụng để xác định lương được tính trên cơ sở phiếu báo công đoạn của CNV, sở hữu xác nhận của Trưởng bộ phận trực tiếp. Tổng số lượng của các CNV làm cho trong cùng một công đoạn không được vượt quá tổng số quá trình theo quy trình phân phối.
- ngoài ra người lao động còn được hưởng mức hỗ trợ các sản phẩm / công đoạnkhông xác định được người làm.
- Mức hỗ trợ được tính bằng tổng tiền hỗ trợ chia cho tổng công và nhân sở hữu số công tương ứng của mỗi CNV.
- Tổng tiền hỗ trợ bằng tổng sản phẩm / công đoạnkhông xác định người khiến nhân sở hữu đơn giá sản phẩm / giai đoạn.
2.2. Tính lương thời gian, khoán :
- Lương thời gian bằng mức lương cơ bản chia cho số ngày hành chánh trong tháng nhân mang thời gian làm cho việc (tăng ca bình thường x một.5, nâng cao ca chủ nhật x 2.0…).
- Tính lương khoán : Hưởng nguyên mức lương khoán ví như người hưởng lương khoán nghỉ trên 3 ngày/tháng thì thời gian vượt quá không được tính lương.
3. Ngạch, bậc lương:
- Mức lương tối thiểu mà doanh nghiệp áp dụng cho công nhân viên toàn công ty là mức lương 3.100.000 VNĐ/tháng, trong nếu công nhân viên làm cho đủ số ngày công trong tháng.
- doanh nghiệp chia làm 02 ngạch là ngạch quản lý và ngạch nhân viên,
- Ngạch quản lý gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phòng một, Trưởng phòng 2 , Phó phòng một, Phó phòng 2, Tổ trưởng – Tổ phó – nhà hàng trưởng.
- Ngạch nhân viên gồm 5 mức nhân viên khác nhau.
- Trưởng phòng chiếc 1 là Trưởng phòng bán hàng
- Trợ lý Giám đốc, Trưởng phòng dòng 2 là Trưởng phòng nhân sự, tài chính kế toán.
- Nhân viên chiếc 1 là: Thư ký Giám đốc, kế toán tổng hợp. Gồm 10 bậc lương.
- Nhân viên chiếc 2 là: nhân viên kế toán, nhân viên nhân sự, nhân viên buôn bán.
- Đối sở hữu nhân viên kinh doanh, trong giả dụ hưởng theo % doanh thu thì chỉ áp dụng mức 50 % lương theo bậc. Gồm 10 bậc lương.
- Nhân viên cái 3 là: Thư ký hành chánh, tiếp tân, gồm 10 bậc lương.
- Nhân viên cái 4 là: nhân viên giao nhận, nhân viên bảo vệ, nhân viên bán hàng, chỉ có 7 bậc lương.
- Đối với nhân viên bán hàng, trong giả dụ hưởng theo % doanh thu thì chỉ áp dụng mức 50 % lương theo bậc.
- Nhân viên dòng 5 là: nhân viên tạp vụ, chỉ sở hữu 7 bậc lương.
- công ty chia bậc lương làm 12 mẫu, tương ứng khoảng 12 năm công tác. Định kỳ tăng lương của doanh nghiệp mỗi năm một lần, mỗi lần tương ứng khoảng 10 %. Việc tăng lương ko kể khung do Ban giám đốc quyết định theo từng giả dụ cụ thể.
- Nhân viên mới sẽ áp dụng bậc lương do Giám đốc quyết định tuỳ theo kết quả tuyển dụng, tuy nhiên thông thường, mức thử việc sẽ lấy tương ứng có bậc kinh nghiệm của ứng viên trừ đi 1 bậc.
Cụ thể áp dụng theo thang lương trong bảng sau:
Đơn vị tính: Nghìn đồng
CHỨC DANH | BẬC | |||||||
I | II | III | IV | V | VI | VII | VIII | |
01. Giám đốc | 5.900 | 6.195 | 6.505 | 6.830 | 7.172 | 7.531 | 7.908 | 8.303 |
02. Phó Giám đốc | 5.200 | 5.460 | 5.733 | 6.020 | 6.321 | 6.637 | 6.969 | 7.317 |
03. Kế toán trưởng | 5.000 | 5.250 | 5.513 | 5.789 | 6.078 | 6.382 | 6.701 | 7.036 |
04. NV kinh doanh | 3.500 | 3.700 | 3.900 | 4.200 | 4.500 | 4.800 | 5.200 | 5.600 |
CHƯƠNG III : CÁCH TÍNH LƯƠNG VÀ TRẢ LƯƠNG
- Việc tính toán lương cho người lao động dựa vào thời gian làm việc trên thẻ chấm công, được đối chiếu với bảng chấm công khi thiết yếu.
- Việc tính toán lương dựa trên nguyên tắc chính xác về số liệu, chất lượng thời gian trả lương cho người lao động đúng theo quy định.
- Người lao động được nhận phiếu lương chi tiết hàng tháng, được quyền đối chiếu mang bảng lương tổng do Trưởng bộ phận trực tiếp giữ (bản copy).
- Tiền lương trả cho người lao động. Mỗi tháng 1 lần, vào ngày 05 đến ngày 10 của tháng. Đối có lương sản phẩm, được trả khiến hai lần (mỗi lần trả sau lúc kết toán số lượng vào ngày 15, ngày 30 của tháng, lương sản phẩm được trả chấm nhất không quá 7 ngày sau ngày kết toán.
CHƯƠNG IV: CHẾ ĐỘ VÀ THỦ TỤC XÉT NÂNG LƯƠNG
1. Về chế độ xét nâng lương :
- Mỗi năm, lãnh đạo công ty xét nâng lương cho CNV 1 lần vào tháng đồ vật 04 của năm.
2. Niên hạn và đối tượng được trong diện xét nâng lương : Cán bộ CNV đã với đủ niên hạn một năm hưởng ở 1 mức lương( nói từ ngày xếp lương lần kế sở hữu ngày xét lên lương mới ) mang điều kiện hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và ko vi phạm Nội qui lao động, không bị xử lý kỷ luật từ hình thức khiển trách bằng vănm bản trở lên. ví như mang vi phạm thì không được vào diện xét. Năm sau mới được xét nâng lương, với điều kiện không tái phạm kỷ luật lao động.
3. Việc nâng lương đột xuất thực hiện đối với CNV làm việc tốt, hoàn hảo nhiệm vụ được giao, do Trưởng bộ phận đề xuất.
4. Thủ tục xét nâng lương : tới, ký xét duyệt nâng lương. Phòng HCNS ra soát và tổng hợp danh sách Cán bộ CNV đã đủ niên hạn nâng lương. Gởi danh sách xuống các đơn vị, để tham khảo ý kiến của Lãnh đạo cơ sở. Sau đó, phòng HCNS lập biểu, trình Ban lãnh đạo doanh nghiệp để xét duyệt. lúc được duyệt, phòng HCNS thảo Quyết định trình Giám đốc ký chính thức, và mời CNV có tên được nâng lương để trao Quyết định. Đối sở hữu CNV chưa đuợc xét nâng lương thì giải thích để CNV yên tâm.
5. Mức nâng của mỗi bậc lương từ 10 % - 20 % mức lương ngày nay tuỳ theo kết quả buôn bán của doanh nghiệp trong năm.
CHƯƠNG V : các KHOẢN TIỀN PHỤ CẤP VÀ TRỢ CẤP
một. PHỤ CẤP :
- Phụ cấp trách nhiệm: Cấp quản lý được thưởng tiền trách nhiệm hàng tháng, mức thưởng là 10 % lương cơ bản.
- Tiền công tác phí:
- CNV thường xuyên công tác ở ko kể thì được thưởng là: 200 000 đồng/tháng.
- Đối với CNV không thường xuyên đi công tác thì được hưởng Công tác phí theo bảng công tác phí của công ty. Cụ thể là:
- Đối mang CNV đi công tác ngoại trừ không thường xuyên thì được phụ cấp (không áp dụng công tác nội bộ trong công ty):
+ 15000 đồng/lần công tác tính trên quãng đưỡng một chiều <10 km.
+ 25 000 đồng/lần công tác tính trên quãng đưỡng một chiềutừ 10 tới 20 km
+ 35 000 đồng/lần công tác tính trên quãng đưỡng 1 chiều từ 20 đến 30 km
+ 50 000 đồng/lần công tác tính trên quãng đưỡng một chiều từ 30km trở lên.
2. TRỢ CẤP :
1. Trợ cấp điện thoại: cấp cho CNV thường xuyên công tác bên cạnh để phục vụ cho công việc.
2. Tiền trợ cấp nghỉ việc: Mỗi năm làm cho việc được trợ cấp 50% tiền tháng lương theo tiền lương cơ bản tháng sắp nhất.
3 Tiền trợ cấp nghỉ chờ việc:
- giả dụ bắt buộc giới hạn chờ việc ko do lỗi của người lao động, Giám đốc doanh nghiệp sẽ trợ cấp cho người Lao Động bằng 100 % mức lương quy định .
- trường hợp do lỗi của người lao động thì lúc đấy người lao động ko được trả lương .
4. các ngày nghỉ được hưởng nguyên lương:
- Nghỉ lễ.
- Bản thân kết hôn: nghỉ 03 ngày .
- Con kết hôn : nghỉ 01 ngày .
- Cha, mẹ chết (kể cả bên chồng ,vợ ), vợ hoặc chồng , con chết được nghỉ 03 ngày .
- Nghỉ phép. Người lao động thôi việc có đơn xin nghỉ phép mà chưa nghỉ phép năm hoặc chưa được nghỉ hết số ngày phép năm thì sẽ được thanh toán tiền các ngày chưa nghỉ này . Người lao động đang trong thời gian thử việc hoặc chưa ký HĐLĐ thì chưa được hưởng những chế độ của nhà nước quy định .
5. các phúc lợi khác :
- Bản thân người lao động kết hôn được mừng 200.000 đồng .
- Cha mẹ hai bên, con, chồng, vợ chết được viếng 200.000 đồng .
- Thiên tai, hỏa hoạn được trợ cấp: 300.000 đồng .
- Trợ cấp cạnh tranh (tùy hoàn cảnh từng người) Ban Giám Đốc trợ cấp từ 200.000 tới 500.000 đồng / người .
CHƯƠNG VI: CHẾ ĐỘ THƯỞNG
1. Thưởng cuối năm:
-Hàng năm nếu công ty marketing có lãi doanh nghiệp sẽ trích từ lợi nhuận đễ thưởng cho NLĐ mức thưởng tùy thuộc vào lợi nhuận mỗi năm.
- Mức thưởng cụ thể từng NLĐ tùy thuộc vào sự đóng góp công sức, chất lượng công tác, chấp hành toàn bộ nội quy, những quy định của doanh nghiệp.
- Được tính = tỷ lệ % * [tổng lương thực tế trong năm / 12 tháng]. Phòng HCNS sở hữu trách nhiệm lập tờ trình về tỷ lệ %, dự toán tổng tiền thưởng tháng lương 13 trước 30 ngày so có ngày bắt đầu nghỉ tết.
2. Thưởng tuần:
- Hàng tuần dựa trên việc đánh giá thực hiện công việc của CNV Trưởng bộ phận chế tạo lập bảng đánh giá thực hiện công việc. Bảng đánh giá chuyển về Phòng HCNS xem xét, sau ấy chuyển Giám đốc công ty duyệt làm căn cứ thưởng cho người lao động.
3. Thưởng lễ 30/4 & 1/5, Ngày quốc khách, Tết Dương lịch:
- Số tiền thưởng từ 20.000 đồng đến 200.000 đồng tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.
- Phòng HCNS mang trách nhiệm lập tở trình BGĐ về số tiền thưởng, dự toán tiền thưởng trình BGĐ trước 15 ngày so có ngày lễ tương ứng, lập danh sách CBCNV được thưởng trước 3 ngày so với ngày lễ tương ứng.
4. Thưởng thâm niên:
- Thâm niên được tính yếu tố tới từng tháng (nếu từ 15 ngày trở lên thì tính đủ tháng, giả dụ dưới 15 ngày thì không được tính đủ tháng.
- Tiền thâm niên = số tháng thâm niên * số tiền thâm niên 1 tháng.
- Phòng HCNS mang trách nhiệm lập tờ trình về số tiền thâm niên của một tháng, dự toán tổng tiền thâm niên trước 30 ngày so với ngày bắt đầu nghỉ tết.
- Thưởng thâm niên được trả vào cuối năm ( Âm lịch).
5. Thưởng đạt doanh thu:
Phòng marketing đạt doanh thu do BGĐ giao được thuởng phần trăm doanh thu hàng tháng, giả dụ vượt doanh thu thì Phòng kinh doanh khiến cho tờ trình về việc đạt doanh thu, mức được hưởng cho từng CNV trình BGĐ duyệt và chuyển cho Phòng Kế toán trả cùng mang lương tháng.
Trên đây là nội dung bản qui định về trả tiền lương, tiền thưởng, tiền phụ – trợ cấp được áp dụng đối mang toàn thể Cán bộ CNV công ty, sở hữu hiệu lực thi hành nói từ ngày ban hành. Giao cho Trưởng phòng HCNS và Kế toán trưởng công ty, triển khai thực hiện. quá trình sở hữu phát sinh vướng mắc, sẽ được nghiên cứu điều chỉnh yêu thích.
CHƯƠNG VII: Quyết định này sở hữu hiệu lực nhắc từ ngày…../…/….
các quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
>>>Xem thêm: Dịch vụ kế toán thuế tại Hà Nội
CHƯƠNG VIII: những phòng, ban và toàn thể công nhân viên trongtrungtamdaotaoketoan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | Giám đốc |
- Như điều 3 "để thi hành" | |
- những TV HĐQT - Lưu VT |
0 nhận xét:
Đăng nhận xét