Dịch vụ kế toán trọn gói tại Hà Nội

Dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ và chuyên nghiệp cho mọi loại hình doanh nghiệp với mức phí rất ưu đãi chỉ ...

Dịch vụ báo cáo thuế tại Hà Nội

Dịch vụ báo cáo thuế hàng tháng - Nhận làm báo cáo thuế giá rẻ và chất lượng với mức phí rất ưu đãi chỉ từ ...

Dịch vụ báo cáo tài chính cuối năm

Dịch vụ làm báo cáo tài chính cuối năm cho mọi loại hình doanh nghiệp một cách nhanh gọn, chính xác, giá rẻ ...

Thứ Ba, 29 tháng 12, 2015

(phần 1) Công văn số 1839/TCT–CS Nội dung mới của Thông tư 39

Công văn số 1839/TCT–CS ngày 20/5/2014 Bộ tài chính giới thiệu các nội dung mới của Thông Tư số 39/2014/TT-BTC quy định về hóa đơn mới nhất năm 2014.


một số nội dung mới của Thông tư số 39/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2014 như sau:

một. Nội dung trên hóa đơn đã lập (Điều 4)

Bỏ hướng dẫn: Trên hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử cần thể hiện tên, mã số thuế của tổ chức chế tạo phần mềm tự in hóa đơn, tổ chức trung gian sản xuất giải pháp hóa đơn điện tử.
Lưu ý: Trên hoá đơn đặt in vẫn nên thể hiện tên, mã số thuế của tổ chức nhậnn in hoá đơn, bao gồm cả trường hợp tổ chức nhận in tự in hoá đơn đặt in.

2. Tạo hóa đơn tự in (Điều 6)

2.1. Sửa đổi mức vốn điều lệ đối sở hữu doanh nghiệp được tự in hóa đơn đề cập từ khi với mã số thuế từ mức vốn điều lệ một tỷ đồng thành 15 tỷ đồng trở lên tính theo số vốn đã thực góp tới thời điểm thông báo phát hành hóa đơn (điểm a khoản 1)

2.2. Sửa đổi, bổ sung quy định về điều kiện tự in hóa đơn đối có doanh nghiệp mới ra đời từ ngày Thông tư với hiệu lực thi hành sở hữu vốn điều lệ dưới 15 tỷ đồng là doanh nghiệp cung cấp, dịch vụ sở hữu thực hiện đầu tư mua sắm tài sản cố định, máy móc, trang bị có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên ghi trên hóa đơn sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị tại thời điểm thông báo phát hành hóa đơn (điểm b khoản 1 Điều 6)

Như vậy, so với hướng dẫn trước đây, đối tượng áp dụng hóa đơn tự in tại điểm này ko mang “cá nhân kinh doanh”, đồng thời bổ sung điều kiện tự in hóa đơn“có văn bản bắt buộc sử dụng hóa đơn tự in gửi tới cơ quan thuế và nên mang ý kiến của cơ quan thuế quản lý”.

2.3. Đối mang tổ chức sản xuất phần mềm tự in hoá đơn, bắt buộc báo cáo về việc sản xuất phần mềm tự in hoá đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quý. Báo cáo về việc chế tạo phần mềm tự in hoá đơn Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau.

Trước đây: Thời gian báo cáo là 6 tháng (một năm báo cáo 2 lần).

2.4. Đối với những công ty mang rủi ro cao về thuế (tiêu chí xác định doanh nghiệp rủi ro cao về thuế được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư) cần chuyển sang mua hóa đơn có thời hạn của cơ quan thuế nhưng ko sắm hóa đơn đặt in của cơ quan thuế thì doanh nghiệp tiêu dùng hóa đơn tự in đưới hình thức như sau: công ty vào Trang Thông tin điện tử của cơ quan thuế (Tổng cục Thuế hoặc Cục thuế) và sử dụng phần mềm tự in hóa đơn của cơ quan thuế để lập hóa đơn lúc bán hàng hóa, chế tạo dịch vụ, uy tín cơ quan thuế kiểm soát được toàn bộ dữ liệu của hóa đơn tự in đã lập của doanh nghiệp.
Trước đây chưa có nội dung hướng dẫn này.

3. Tạo hoá đơn đặt in (Điều 8)

3.1. Đối tượng được tạo hóa đơn đặt in
- So với trước đây: “cá nhân” ko còn được tạo hóa đơn đặt in và chẳng hề hầu hết các doanh nghiệp đều được tạo hóa đơn đặt in.
- Trước khi đặt in hóa đơn lần đầu, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp cần gửi tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp bắt buộc sử dụng hóa đơn đặt in. Trong thời hạn 5 ngày làm cho việc kể từ khi nhận được bắt buộc của tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp nên có Thông báo về việc dùng hóa đơn đặt in.

3.2. Bổ sung tại Hợp đồng in giữa cơ sở buôn bán với công ty nhận in hóa đơn, buộc phải mang “thông báo của cơ quan thuế về việc chuyển sang sử dụng hóa đơn đặt in của doanh nghiệp”.

3.3. Đối mang doanh nghiệp nhận in hóa đơn đặt in, nên báo cáo về việc nhận in hoá đơn gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quý. Báo cáo về việc nhận in hoá đơn được lập và gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quý, báo cáo Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau.

Trước đây: Thời gian báo cáo là 6 tháng (một năm báo cáo 2 lần).

4. Phát hành hoá đơn của tổ chức marketing (Điều 9)

Bổ sung hướng dẫn:
“Căn cứ vào nhu cầu tiêu dùng hoá đơn và việc chấp hành quy định về quản lý, sử dụng hoá đơn của tổ chức, công ty, cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số lượng hoá đơn được thông báo phát hành để tiêu dùng từ 3 tháng tới 6 tháng tại Thông báo phát hành hoá đơn của tổ chức, doanh nghiệp."
Trước đây: ko ngừng số lượng hóa đơn phát hành của tổ chức, doanh nghiệp.

Thứ Hai, 28 tháng 12, 2015

Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về tiền lương (phần 2)

Điều 5. Kỳ hạn trả lương đối với người hưởng lương tháng
Kỳ hạn trả lương đối sở hữu người hưởng lương tháng theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được quy định như sau:
1. Người lao động hưởng lương tháng được trả tháng một lần hoặc nửa tháng 1 lần và được trả ngay trong tháng mà người lao động khiến cho việc.
2. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và được ấn định vào một thời điểm cố định trong tháng.

Điều 6. Tiền lương làm thêm giờ
Trả lương khi người lao động khiến thêm giờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được quy định như sau:
một. Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm cho thêm giờ lúc khiến cho việc ngoài thời giờ khiến việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo Điều 104 của Bộ luật lao động và được tính như sau:
Tiền lương làm cho thêm giờ =Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường xMức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% xSố giờ khiến cho thêm 
Trong đó:
a) Tiền lương giờ thực trả của ngày khiến cho việc bình thường được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả theo công việc đang làm của tháng mà người lao động làm thêm giờ (trừ tiền lương khiến thêm giờ, tiền lương trả thêm lúc khiến việc vào ban đêm) chia cho số giờ thực tế khiến cho việc trong tháng (không kể số giờ làm cho thêm). trường hợp trả lương theo ngày hoặc theo tuần, thì tiền lương giờ thực trả được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả của ngày hoặc tuần khiến cho việc đấy (trừ tiền lương làm cho thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm) chia cho số giờ thực tế khiến cho việc trong ngày hoặc trong tuần (không kể số giờ làm thêm);
b) Mức ít nhất bằng 150% s o mang tiền lương giờ thực trả của ngày làm cho việc bình thường, áp dụng đối mang giờ làm cho thêm vào ngày thường;
c) Mức ít nhất bằng 200% so mang tiền lương giờ thực trả của ngày khiến cho việc bình thường, áp dụng đối với giờ khiến cho thêm vào ngày nghỉ hằng tuần;
d) Mức ít nhất bằng 300% so sở hữu tiền lương giờ thực trả của ngày làm cho việc bình thường, áp dụng đối có giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ với hưởng lương, chưa nhắc tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ mang hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động, đối sở hữu người lao động hưởng lương theo ngày.
Người lao động hưởng lương ngày là những người có tiền lương thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động theo ngày và chưa bao gồm tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ với hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động.

2. Đối có người lao động hưởng lương theo sản phẩm, được trả lương làm thêm giờ khi người lao động và người dùng lao động thỏa thuận khiến cho việc ngoài thời giờ làm cho việc bình thường để khiến thêm số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc không tính số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc theo định mức lao động đã thỏa thuận và được tính như sau:
Tiền lương làm thêm giờ=Đơn tầm giá lương sản phẩm của ngày khiến việc bình thườngxMức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%xSố sản phẩm làm cho thêm
Trong đó:
a) Mức ít nhất bằng 150% so sở hữu đơn mức giá lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối sở hữu sản phẩm khiến thêm vào ngày thường; 
b) Mức ít nhất bằng 200% so mang đơn tầm giá lương sản phẩm của ngày làm cho việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm cho thêm vào ngày nghỉ hằng tuần;
c) Mức ít nhất bằng 300% so với đơn chi phí lương sản phẩm của ngày làm cho việc bình thường, áp dụng đối mang sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ với hưởng lương.

Điều 7. Tiền lương làm cho việc vào ban đêm
Người lao động khiến cho việc vào ban đêm theo quy định tại Khoản 3 Điều 25 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được trả tiền lương như sau:
1. Đối sở hữu người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương khiến cho việc vào ban đêm được tính như sau:
Tiền lương khiến cho việc vào ban đêm=Tiền lương giờ thực trả của ngày làm cho việc bình thường+Tiền lương giờ thực trả của ngày khiến cho việc bình thườngxMức ít nhất 30%xSố giờ làm việc vào ban đêm
Trong đó: Tiền lương giờ thực trả của ngày khiến việc bình thường được xác định theo điểm a, Khoản một Điều 6 Thông tư này.
2. Đối sở hữu người lao động hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm cho việc vào ban đêm được tính như sau:
Tiền lương làm việc vào ban đêm=Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày khiến việc bình thường+Đơn chi phí lương sản phẩm của ngày làm cho việc bình thườngxMức ít nhất 30%xSố sản phẩm khiến vào ban đêm

Điều 8. Tiền lương làm cho thêm giờ vào ban đêm
Trả lương khi người lao động khiến cho thêm giờ vào ban đêm theo quy định tại Khoản 4 Điều 25 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được quy định như sau:
một. Đối mang người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương khiến thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:
Tiền lương khiến thêm giờ vào ban đêm=(Tiền lương giờ thực trả của ngày làm cho việc bình thườngxMức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%+Tiền lương giờ thực trả của ngày khiến việc bình thườngxMức ít nhất 30%

+ 20% xTiền lương giờ vào ban ngày của ngày khiến cho việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ mang hưởng lương)xSố giờ khiến thêm vào ban đêm
Trong đó:
a) Tiền lương giờ thực trả của ngày khiến việc bình thường được xác định theo điểm a, Khoản 1 Điều 6 Thông tư này;
b) Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm cho việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:
- Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm cho việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so có tiền lương giờ thực trả của ngày khiến việc bình thường đối mang ví như người lao động không khiến thêm giờ vào ban ngày của ngày ấy (trước khi làm cho thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so có tiền lương giờ thực trả của ngày khiến cho việc bình thường đối với nếu người lao động có khiến thêm giờ vào ban ngày của ngày đấy (trước lúc làm thêm giờ vào ban đêm).
- Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường.
- Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ mang hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so sở hữu tiền lương giờ thực trả của ngày làm cho việc bình thường.

2. Đối có người lao động hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương khiến cho thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:
Tiền lương làm cho thêm giờ vào ban đêm=(Đơn chi phí lương sản phẩm của ngày làm cho việc bình thườngxMức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%+Đơn giá thành lương sản phẩm của ngày làm cho việc bình thườngxMức ít nhất 30%

+ 20% xĐơn giá thành lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ với hưởng lương)xSố sản phẩm khiến thêm vào ban đêm
Trong đó:
a) Đơn tầm giá lương sản phẩm vào ban ngày của ngày khiến việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ mang hưởng lương được xác định như sau:
- Đơn mức giá lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so có đơn chi phí lương sản phẩm của ngày khiến cho việc bình thường đối có ví như người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước lúc làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với đơn chi phí lương sản phẩm của ngày khiến việc bình thường đối có nếu người lao động với khiến thêm giờ vào ban ngày của ngày ấy (trước lúc làm thêm giờ vào ban đêm);
- Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với đơn giá sản phẩm của ngày khiến cho việc bình thường.
- Đơn giá sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so mang đơn giá sản phẩm của ngày làm cho việc bình thường.

Thứ Năm, 24 tháng 12, 2015

Bảng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp mới nhất năm 2015 (Tài sản)

>>>Dịch vụ:Quyết toán thuế
  
TÀI SẢN
 
số

 Thuyết minhSố cuối năm (3)Sốđầu  năm
(3)
12345
 a – tµi s¶n

 100 
I. Tiền và các khoản tương đương tiền110 
1. Tiền111
2. Các khoản tương đương tiền 112
II. Đầu tư tài chính120
1. Chứng khoán kinh doanh121
2. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn122
3. Đầu tư vào công ty con123   
4. Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết124
5. Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác125
  
III. Các khoản phải thu130 
1. Phải thu của khách hàng131
2. Trả trước cho người bán132
3. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc133
4. Phải thu nội bộ134
5. Phải thu về cho vay135
6. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng136
7. Phải thu khác137
8. Tài sản thiếu chờ xử lý 138
IV. Hàng tồn kho 140
V. Tài sản cố định150   
1. Tài sản cố định hữu hình151
2. Tài sản cố định thuê tài chính152  
3. Tài sản cố định vô hình 153
VI. Bất động sản đầu tư160
(…)(…)
VII. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang170 
VIII. Tài sản khác180 
1. Chi phí trả trước181
2. Thuế GTGT được khấu trừ182
3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước183
4. Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ184   
5. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại185
6. Tài sản khác186
 C – nî ph¶i tr¶

 300   
1. Phải trả người bán311
2. Người mua trả tiền trước312
3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước313
4. Phải trả người lao động314
5. Chi phí phải trả315
6. Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh
7. Phải trả nội bộ khác316
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng317
9. Doanh thu chưa thực hiện318
10. Phải trả khác319 
11. Vay và nợ thuê tài chính320 
12. Trái phiếu chuyển đổi339
13. Cổ phiếu ưu đãi340
14. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả341
15. Dự phòng phải trả321 
16. Quỹ khen thưởng, phúc lợi322 
17. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ343
18. Quỹ bình ổn giá323 
19. Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ 324 
C – VỐN CHỦ SỞ HỮU400  
I. Vốn chủ sở hữu410
1. Vốn góp của chủ sở hữu- Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết
– Cổ phiếu ưu đãi
411411a
411b
2. Thặng dư vốn cổ phần412
3. Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu413
4. Vốn khác của chủ sở hữu414
5. Cổ phiếu quỹ (*)415(…)(…)
6. Quỹ đầu tư phát triển418
7. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp419
8. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu420
9. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối- LNST chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước
– LNST chưa phân phối kỳ này
421421a
421b
10. Nguồn vốn đầu tư XDCB 422
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác430 
  1. Nguồn kinh phí431
  2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ432
 Tæng céng nguån vèn (440 = 300 + 400)

 440 

Share

Twitter Delicious Facebook Digg Stumbleupon Favorites More