
>>>Dịch vụ:Dịch vụ thành lập doanh nghiệp giá rẻ
“Điều 6. Vi phạm quy định về thử việc
một. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối sở hữu người sử dụng lao động khi với 1 trong những hành vi sau đây:
a) đề nghị thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ;
b) ko thông báo kết quả công việc người lao động đã khiến thử theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng tới 5.000.000 đồng đối với người dùng lao động có 1 trong các hành vi sau đây:
a) đề nghị người lao động thử việc quá 01 lần đối có một công việc;
b) Thử việc quá thời gian quy định;
c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc tốt hơn 85% mức lương của công việc đó;
d) Kết thúc thời gian thử việc, người lao động vẫn tiếp tục khiến cho việc mà người sử dụng lao động ko giao hài hòa đồng lao động mang người lao động.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc trả đủ 100% tiền lương của công việc ấy cho người lao động đối sở hữu hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản một, Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều này.”
6. Bổ sung Điểm c Khoản 2 Điều 7 như sau:
“c) Chuyển người lao động làm cho công việc khác so có hợp đồng lao động không đúng lý do, thời hạn hoặc ko mang văn bản đồng ý của người lao động theo quy định của pháp luật.”
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động
một. Phạt tiền người tiêu dùng lao động có 1 trong các hành vi: Sửa đổi quá một lần thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động hoặc lúc sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động làm thay đổi chiếc hợp đồng lao động đã giao kết; không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán những khoản về quyền lợi của người lao động lúc chấm dứt hợp đồng lao động; không trả hoặc trả ko đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả ko đủ tiền bồi thường cho người lao động lúc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ một.000.000 đồng tới 2.000.000 đồng mang vi phạm từ 01 người tới 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng có vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng tới 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng tới 15.000.000 đồng có vi phạm từ 101 người tới 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng tới 20.000.000 đồng mang vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng tới 10.000.000 đồng đối sở hữu người dùng lao động sở hữu một trong các hành vi sau đây:
a) Cho thôi việc từ 02 người lao động trở lên mà không trao đối sở hữu tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở hoặc ko thông báo trước 30 ngày cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh trong nếu thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
b) ko lập phương án dùng lao động theo quy định của pháp luật.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho, tiền bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật cho người lao động cùng sở hữu khoản tiền lãi của số tiền chưa trả tính theo mức lãi suất tiền gửi ko kỳ hạn cao nhất của những ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc khiến, tiền bồi thường cho người lao động quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ cho người lao động đối với hành vi không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại các giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau lúc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều này.”
8. Sửa đổi, bổ sung những khoản 2, 3, 4 và 8 Điều 9 như sau:
“2. Phạt tiền từ một.000.000 đồng tới 3.000.000 đồng đối có doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động sở hữu 1 trong các hành vi sau đây:
a) ko lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động, phí cho thuê lại lao động;
b) không thông báo hoặc thông báo sai sự thật cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động;
c) không thông báo bằng văn bản gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định về địa điểm, địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt của doanh nghiệp; về việc thay đổi người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt, vốn điều lệ của công ty theo quy định của pháp luật; không báo cáo tình hình cho thuê lại lao động theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền bên thuê lại lao động khi mang 1 trong các hành vi: Cho người dùng lao động khác thuê lại người lao động đã thuê; thu phí đối mang người lao động thuê lại; dùng người lao động thuê lại vượt quá thời hạn cho thuê lại lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng có vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng sở hữu vi phạm từ 11 người tới 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng tới 40.000.000 đồng mang vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng tới 50.000.000 đồng mang vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
4. Phạt tiền doanh nghiệp cho thuê lại lao động có 1 trong những hành vi: Trả lương cho người lao động thuê lại phải chăng hơn tiền lương của người lao động sở hữu cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc mang giá trị như nhau của bên thuê lại lao động; trả lương và các chế độ khác cho người lao động thuê lại tốt hơn so với nội dung đã thỏa thuận với bên thuê lại lao động; thực hiện việc cho thuê lại mà ko mang sự đồng ý của người lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người tới 10 người lao động;
b) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng có vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 40.000.000 đồng tới 60.000.000 đồng mang vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 60.000.000 đồng tới 80.000.000 đồng sở hữu vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 80.000.000 đồng tới 100.000.000 đồng có vi phạm từ 301 người lao động trở lên.”
“8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả lại những khoản phí đã thu của người lao động thuê lại đối mang hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này;
b) Buộc công ty cho thuê lại lao động trả khoản tiền lương chênh lệch cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này.”
9. Sửa đổi Điểm b Khoản 3 Điều 10 như sau:
“b) Tuyển người dưới 14 tuổi vào học nghề, tập nghề, trừ những nghề, công việc được pháp luật cho phép.”
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Vi phạm quy định về tiền lương
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng tới 1.000.000 đồng đối sở hữu người dùng lao động không gửi thang lương, bảng lương, định mức lao động tới cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng tới 5.000.000 đồng đối mang người tiêu dùng lao động có 1 trong những hành vi sau đây:
a) ko làm thang lương, bảng lương, định mức lao động hoặc xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động ko đúng quy định pháp luật;
b) dùng thang lương, bảng lương, định mức lao động không đúng quy định khi đã mang ý kiến sửa đổi, bổ sung của cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện;
c) ko công bố công khai tại nơi làm việc thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng;
d) ko thông báo cho người lao động biết trước về hình thức trả lương ít nhất 10 ngày trước khi thực hiện.
3. Phạt tiền người tiêu dùng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; ko trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương dừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang khiến công việc khác so mang hợp đồng lao động, trong thời gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian đình công, những ngày người lao động chưa nghỉ hàng năm theo 1 trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng sở hữu vi phạm từ 01 người tới 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng tới 30.000.000 đồng có vi phạm từ 51 người tới 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người tới 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng có vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
4. Phạt tiền người tiêu dùng lao động trả lương cho người lao động rẻ hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định theo những mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng mang vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 30.000.000 đồng tới 50.000.000 đồng mang vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 50.000.000 đồng tới 75.000.000 đồng mang vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
5. Phạt tiền người dùng lao động khi có hành vi ko trả thêm 1 khoản tiền tương ứng với mức đóng bảo hiểm xã hội nên, bảo hiểm y tế phải, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm cho người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội buộc phải, bảo hiểm y tế buộc phải, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật theo một trong những mức sau đây:
a) Từ 3.000.000 đồng tới 5.000.000 đồng có vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng tới 8.000.000 đồng có vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng sở hữu vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng mang vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng mang vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
6. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối mang người sử dụng lao động mang hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả đủ tiền lương cùng có khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của những ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối mang hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này;
b) Buộc trả đủ khoản tiền tương ứng sở hữu mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cần, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm cho người lao động đối có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này.”
11. Sửa đổi, bổ sung Khoản một Điều 14 như sau:
“1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối có người sử dụng lao động với 1 trong những hành vi sau đây:
a) ko bảo đảm cho người lao động nghỉ trong giờ khiến việc, nghỉ chuyển ca, nghỉ về việc riêng, nghỉ không hưởng lương đúng quy định;
b) ko rút ngắn thời giờ khiến cho việc đối với người lao động trong năm cuối cộng trước lúc nghỉ hưu theo quy định của pháp luật;
c) không thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý nhà nước về lao động tại địa phương về việc tổ chức làm cho thêm giờ từ trên 200 giờ tới 300 giờ trong 1 năm.”
12. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 và Khoản 4 Điều 15 như sau:
“2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối sở hữu người sử dụng lao động mang một trong những hành vi sau đây:
a) không có nội quy lao động bằng văn bản lúc dùng từ 10 lao động trở lên;
b) ko đăng ký nội quy lao động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh;
c) tiêu dùng nội quy lao động ko được đăng ký hoặc đã đăng ký nhưng chưa có hiệu lực hoặc đã hết hiệu lực;
d) Xử lý kỷ luật lao động, bồi thường thiệt hại không đúng trình tự, thủ tục, thời hiệu theo quy định của pháp luật.”
“4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả khoản tiền đã thu hoặc trả đủ tiền lương cho người lao động đối sở hữu hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này;
b) Buộc nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương cho người lao động tương ứng mang những ngày nghỉ việc đối mang hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 2 và Điểm c Khoản 3 Điều này.”
>>>Xem thêm:Thành lập doanh nghiệp
0 nhận xét:
Đăng nhận xét