Thứ Sáu, 6 tháng 11, 2015

Người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh cần những hồ sơ gì để chứng minh?

Hồ sơ chứng mình người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh để được giảm trừ khi tính thuế TNCN theo quy định tại TT 111/2013/TT-BTC của Bộ tài chính và NĐ 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ:



Người nộp thuế mang thu nhập từ marketing, từ tiền lương, tiền công > 09 triệu đồng/tháng để được giảm trừ gia cảnh đối mang người phụ thuộc thì cần khiến thủ tục đăng ký người phụ thuộc và với hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như sau:

Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc bao gồm:

1. Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc đối sở hữu con:


- Con dưới 18 tuổi: Hồ sơ chứng minh là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).

- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, ko với khả năng lao động, hồ sơ chứng minh gồm:
+ Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).
+ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.

- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học nhiều năm kinh nghiệm, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 tới tháng 9 năm lớp 12) ko với thu nhập hoặc mang thu nhập bình quân tháng trong năm từ hầu hết các nguồn thu nhập không vượt quá một.000.000 đồng., hồ sơ chứng minh gồm:
+ Bản chụp Giấy khai sinh.
+ Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai với xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.

- trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì bên cạnh những giấy tờ theo từng giả dụ nêu trên, hồ sơ chứng minh nên có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như:
+ Bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước sở hữu thẩm quyền...

2. Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc đối có vợ hoặc chồng, gồm:

- Bản chụp Chứng minh nhân dân.
- Bản chụp sổ hộ khẩu (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.
trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh bắt buộc với thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không mang khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối có người khuyết tật không mang khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối sở hữu người mắc bệnh ko với khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

3. Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc đối có cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp gồm:

- Bản chụp Chứng minh nhân dân.
- Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc sở hữu người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu với cộng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước sở hữu thẩm quyền.
giả dụ trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh phải mang thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, ko có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không sở hữu khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối mang người mắc bệnh không với khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

4. Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc đối với những cá nhân khác gồm:

- Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.
- các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
giả dụ người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài những giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần mang thêm giấy tờ chứng minh không mang khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối mang người khuyết tật không sở hữu khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối sở hữu người mắc bệnh không sở hữu khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

những giấy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế mang người phụ thuộc như:
- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu sở hữu cùng sổ hộ khẩu).
- Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu ko cộng sổ hộ khẩu).
- Bản tự khai của người nộp thuế theo cái ban hành tất nhiên văn bản hướng dẫn về quản lý thuế sở hữu xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cộng.
- Bản tự khai của người nộp thuế theo chiếc ban hành tất nhiên văn bản hướng dẫn về quản lý thuế sở hữu xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và ko mang ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).

5. Cá nhân cư trú là người nước bên cạnh, ví như ko với hồ sơ theo hướng dẫn đối có từng giả dụ cụ thể nêu trên thì nên mang các tài liệu pháp lý tương tự để khiến căn cứ chứng minh người phụ thuộc.

6. Đối có người nộp thuế khiến cho việc trong những tổ chức kinh tế, những cơ quan hành chính, sự nghiệp có bố, mẹ, vợ (hoặc chồng), con và các người khác thuộc diện được tính là người phụ thuộc đã khai rõ trong lý lịch của người nộp thuế thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc thực hiện theo hướng dẫn tại các tiết g.1, g.2, g.3, g.4, g.5, điểm g, khoản 1, Điều này hoặc chỉ cần Tờ khai đăng ký người phụ thuộc theo dòng ban hành tất nhiên văn bản hướng dẫn về quản lý thuế với xác nhận của Thủ trưởng đơn vị vào bên trái tờ khai.
Thủ trưởng đơn vị chỉ chịu trách nhiệm đối sở hữu những nội dung sau: họ tên người phụ thuộc, năm sinh và quan hệ mang người nộp thuế; các nội dung khác, người nộp thuế tự khai và chịu trách nhiệm.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét

Share

Twitter Delicious Facebook Digg Stumbleupon Favorites More