THÔNG TƯ Số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ tài chính Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia nâng cao, hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị địnhsố 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ
![]() | cùng HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 06/2012/TT-BTC | Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2012 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thi hành 1 số điều của Luật Thuế giá trị gia nâng cao, hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia nâng cao số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành 1 số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định khía cạnh và hướng dẫn thi hành 1 số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính,
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về thuế giá trị gia tăng như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ và cách tính thuế, khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng.
Điều 2. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế giá trị gia nâng cao (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ chuyên dụng cho cung cấp, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ sắm của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.
Điều 3. Người nộp thuế
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, marketing hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, ko phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức buôn bán (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá, sắm dịch vụ từ nước không tính chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:
1. những tổ chức kinh doanh được có mặt trên thị trường và đăng ký marketing theo Luật doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã;
2. những tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;
3. các công ty mang vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ko kể tham gia hợp tác marketing theo Luật đầu tư nước không tính tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); những tổ chức, cá nhân nước bên cạnh hoạt động buôn bán ở Việt Nam nhưng không ra đời pháp nhân tại Việt Nam;
4. Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người marketing độc lập và những đối tượng khác mang hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
5. Tổ chức, cá nhân cung cấp buôn bán tại Việt Nam sắm dịch vụ (kể cả ví như mua dịch vụ gắn mang hàng hóa) của tổ chức nước bên cạnh ko với cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước bên cạnh là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân sắm dịch vụ là người nộp thuế.
Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú thực hiện theo pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét